phòng ngừa thuyên tắc ối

Điều trị mạn tính và dự phòng tái phát: Thuyên tắc ối nên được xem xét ở những bệnh nhân mang thai hoặc hậu sản, khi rối loạn huyết động không giải thích được, hoặc tình trạng nguy kịch hô hấp và rối loạn đông máu nội mạch lan toả chúng sẽ giúp tránh Tạo dựng một lối sống khoa học với các thói quen tốt: Chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất, có thời gian nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ giấc, để phòng ngừa rối loạn nội tiết tố, tích cực tập thể thao tăng cường sức khỏe, tránh xa các chất kích thích và hạn chế tối đa thực phẩm cay nóng, nhiều dầu mỡ, đồ chế biến sẵn… ƯU NHƯỢC ĐIỂM 2.1.Ưu điểm - Hiệu quả cao nếu uống đúng cách. - An toàn. - Có thể có thai sau khi ngừng thuốc. - Giảm nguy cơ ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung, bệnh viêm tiểu khung. - Giảm nguy cơ u nang cơ năng buồng trứng, u xơ vú lành tính và chửa ngoài dạ con. - Hành kinh đều, ra máu ít hơn, số ngày hành kinh ít hơn. Bài 1: Một tuần cứu 2 sản phụ nghi thuyên tắc ối Một sản phụ mất gần như hết máu (6,1 lít) và một sản phụ mất 1,8 lít máu sau khi vừa sinh con xong nghi TTO được BV Từ Dũ TP.HCM cứu sống thành công chỉ trong vòng một tuần qua. Đúng là nước ối rất quan trọng, nó là chất lỏng bao quanh giúp bảo vệ thai nhi khỏi bị chấn thương khi ở bụng mẹ, có tính chất kháng khuẩn, bảo vệ thai nhi tránh khỏi nhiễm trùng, giúp phổi phát triển. mẹ băng huyết do đờ tử cung, thuyên tắc ối, gây ảnh hưởng Site De Rencontre Payant Par Telephone. Tắc mạch ối là một tình trạng hiếm gặp ở phụ nữ mang thai, nhưng lại vô cùng nguy hiểm cho tính mạng của sản phụ và thai nhi. Vậy, những biến chứng mà bệnh gây ra là gì? Liệu có cách nào giúp mẹ bầu phòng ngừa nguy cơ tắc mạch ối? Những thông tin được tổng hợp trong bài viết dưới đây của Hello Bacsi sẽ đề cập đến các yếu tố làm tăng nguy cơ bị tắc mạch ối, triệu chứng và biến chứng của bệnh, cũng như phương pháp phòng ngừa tình trạng cho các mẹ bầu. Tắc mạch ối là gì? Tắc mạch ối, còn gọi là thuyên tắc ối, là một trong những biến chứng tai biến của thai kỳ. Bệnh xảy ra khi nước ối, tế bào thai nhi, tóc, lông tơ hoặc các mảnh mô khác xâm nhập vào hệ tuần hoàn của thai phụ, gây tắc mạch và gây đông máu. ắc mạch ối là biến chứng thai kỳ vô cùng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao. Hơn nữa không thể đoán trước và dự phòng được. Nguyên nhân gây ra tình trạng này vẫn chưa được sáng tỏ. Thời điểm thường xảy ra tắc mạch ối có thể là Trong ba tháng cuối của thai kỳ Khi chuyển dạ Khi sảy thai Khi bị chấn thương bụng Khi chọc nước ối Trong quá trình mổ lấy thai Sau khi sinh mổ Sau khi sinh thường Tắc mạch ối có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào, kể cả những phụ nữ mang thai khỏe mạnh. Đối với một số phụ nữ, tình trạng này có thể gây ra rối loạn chức năng cơ quan ở mức độ nhẹ. Tuy nhiên, đa số các trường hợp thai phụ bị thuyên tắc ối sẽ bị rối loạn đông máu, trụy tim mạch và tử vong. Các yếu tố làm tăng nguy cơ tắc mạch ối Bởi vì tình trạng tắc mạch ối rất hiếm gặp, nên rất khó xác định các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh này. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị thuyên tắc ối, bao gồm Thai phụ từ 35 tuổi trở lên Nhau thai bất thường Khi mang thai, các vấn đề xảy ra đối với nhau thai có thể làm tăng nguy cơ thuyên tắc ối. Các bất thường có thể bao gồm nhau thai che phủ một phần hoặc toàn bộ cổ tử cung nhau tiền đạo hoặc nhau thai bong ra khỏi thành trong của tử cung trước khi sinh nhau bong non. Những điều này có thể phá vỡ các rào cản vật lý giữa sản phụ và thai nhi. Khi hàng rào giữa khoang ối và tuần hoàn của thai phụ bị phá vỡ, nước ối có thể đi vào máu của thai phụ, dẫn đến tắc mạch ối. Tiền sản giật, sản giật Tăng huyết áp, phù và protein niệu sau tuần thứ 20 của thai kỳ tiền sản giật có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Mổ lấy thai hoặc sinh con qua ngả âm đạo có sự can thiệp của thủ thuật Forceps, giác hút, chọc Sinh bằng kẹp hoặc hoặc các thủ thuật giác hút sản khoa để lấy thai có thể làm tăng nguy cơ tắc mạch ối vì có thể phá vỡ các rào cản vật lý giữa sản phụ và thai nhi. Đa ối Có quá nhiều nước ối xung quanh thai nhi có thể khiến phụ nữ tăng nguy cơ bị thuyên tắc ối. Đa thai, thai chết lưu, sa dây rốn Kích thích chuyển dạ Vỡ tử cung, rách cổ tử cung Mẹ bầu bị tắc mạch ối có những triệu chứng nào? Các dấu hiệu và triệu chứng của tắc mạch ối thường phát triển đột ngột và nhanh chóng trong vài phút. Các triệu chứng ban đầu phổ biến bao gồm Khó thở hoặc hụt ​​hơi Thở nhanh bất thường Hạ huyết áp đột ngột Nhịp tim nhanh bất thường hoặc rối loạn nhịp tim Da và niêm mạc đổi màu xanh tím do thiếu oxy trong máu Thiếu hụt lượng oxy đến các mô của cơ thể Thừa dịch trong phổi phù phổi Ở một số thai phụ có thể xảy ra tình trạng tăng áp động mạch phổi và co thắt mạch máu. Các triệu chứng tiếp theo thường là Co giật Mất ý thức, lú lẫn Suy hô hấp cấp dẫn đến ngừng thở. Mất chức năng tim đột ngột trụy tim mạch dẫn đến tim ngừng đập, gây ra tình trạng thở hổn hển, không thở được hoặc hoàn toàn không phản ứng Suy thai, chẳng hạn như nhịp tim thai chậm hoặc các bất thường về nhịp tim khác ở thai nhi. Nếu qua được giai đoạn trên, sản phụ sẽ có thể gặp tình trạng Đông máu nội mạch lan tỏa Đờ tử cung Và dẫn tới chảy máu ở nhiều nơi, như tử cung, các vị trí chọc dò, vị trí tiêm tĩnh mạch, vị trí đặt ống thông ngoài màng cứng, vết mổ lấy thai… Tắc mạch ối gây ra những biến chứng gì cho mẹ và bé? Thuyên tắc ối có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng cho thai phụ và thai nhi. 1. Biến chứng đối với sản phụ Tỷ lệ tử vong của phụ nữ bị thuyên tắc ối là rất cao. Nguyên nhân là do các triệu chứng của bệnh tiến triển rất nhanh và đột ngột. Những phụ nữ được cứu sống sau khi bị tắc mạch ối thường có thể bị các biến chứng lâu dài, bao gồm Tổn thương não Oxy trong máu thấp có thể gây tổn thương thần kinh nghiêm trọng, vĩnh viễn hoặc chết não. Tổn thương tim có thể ngắn hạn hoặc vĩnh viễn, ví dụ như trụy tim mạch Hội chứng Sheehan Chảy máu quá nhiều do tắc mạch ối khiến cơ thể thiếu máu nuôi dưỡng cục bộ sau sinh dẫn đến hoại tử một phần hoặc toàn bộ thùy trước tuyến yên, biểu hiện qua tình trạng vô kinh, rụng lông, rụng tóc, suy tuyến giáp, suy tuyến thượng thận, mất sữa. Các vấn đề về hô hấp có thể tiến triển thành suy hô hấp cấp tính. Đây là một biến chứng nặng và có thể đe dọa tính mạng. Những vấn đề về tinh thần và cảm xúc trầm cảm sau sinh, rối loạn căng thẳng sau chấn thương cũng có thể xảy ra, đặc biệt nếu không giữ được em bé. Suy nội tạng như suy gan, suy thận, suy đa tạng Rối loạn đông máu Nhiễm khuẩn hậu sản Bị cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung Mất trí nhớ 2. Biến chứng đối với thai nhi Tắc mạch ối cũng thường gây tử vong cho trẻ sơ sinh. Nếu tắc mạch ối khi thai chưa sổ thì hầu hết thai nhi không được cứu kịp, có thể mổ ngay nhưng rủi ro cũng rất cao. Một số trẻ sơ sinh được cứu kịp thời có thể có các biến chứng lâu dài hoặc suốt đời, chủ yếu là các tổn thương não, bao gồm Suy giảm hệ thần kinh có thể nhẹ hoặc nặng Bại não một rối loạn ảnh hưởng đến não và hệ thần kinh Không đủ oxy cho não gây ra nhiều hậu quả về tinh thần và vận động. Mẹ bầu cần phòng ngừa nguy cơ tắc mạch ối như thế nào? Hiện nay, vẫn chưa có phương pháp ngăn ngừa thuyên tắc ối. Lý do là vì các nhà khoa học vẫn chưa nghiên cứu được nguyên nhân chính xác gây ra tình trạng này. Tuy nhiên, phụ nữ có thể khám thai định kỳ để có thể sớm phát hiện, cảnh báo và xử lý những dấu hiệu bất thường trong quá trình mang thai, từ đó tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu được những nguy hiểm mà bệnh tắc mạch ối gây ra cho cả sản phụ và thai nhi, để từ đó thường xuyên chú ý đến các dấu hiệu sức khỏe trong quá trình mang thai nhằm bảo vệ kịp thời sức khỏe của cả mẹ và bé. Tắc mạch ối là một trong những tai biến sản khoa nghiêm trọng, thường xảy ra đột ngột và không có dấu hiệu báo trước nào. Nếu sản phụ bị tắc mạch ối nặng và không được phát hiện, cấp cứu kịp thời, có thể dẫn đến nguy hiểm đến tính mạng. Do đó, cần phòng ngừa thuyên tắc ối để đảm bảo sức khỏe của sản phụ và thai mạch ối là tình trạng nước ối xâm nhập vào trong lòng mạch máu của sản phụ và gây ra hàng loạt các biến đổi nguy hại có thể dẫn đến tử vong nếu như không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. 1. Dấu hiệu nhận biết tắc mạch ối sớm Mặc dù tắc mạch ối thường xảy ra một cách đột ngột và không có triệu chứng báo trước, tuy nhiên, một số dấu hiệu sau có thể giúp nhận biết và chẩn đoán sớmĐột ngột tím tái toàn thân, khó thở, sùi bọt mép, co đó chuyển sang lơ mơ, hôn mê, mạch đập nhanh và nhẹ, khó tử giãn to, huyết áp tụt và không đo được, ngưng tim, ngưng cung mềm, bụng gồng không đánh giá được cơn co tử chảy không thể cầm được, máu đỏ và loãng, dẫn đến mất thai đo được khoảng 50 - 60 lần/phút. 2. Điều trị tắc mạch ối Ngay sau khi sản phụ được chẩn đoán và theo dõi tắc mạch ối, các bác sĩ sẽ tiến hành xử lý hồi sức tích cực cho bệnh nhân, cụ thểCho sản phụ thở oxy, xoa bóp máu, bù dịch và truyền thuốc vận mạch để duy trì huyết áp của sản chỉnh rối loạn đông máu, cân bằng kiềm toan, truyền các chế phẩm hành mổ đẻ bắt con và cắt tử cung bán phần hoặc toàn phần theo chỉ định và tình trạng của sản phụ, khâu cột động mạch tử sẵn máy sốc điện để sốc điện sản phụ kịp kịp thời xử trí nhanh nhất các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra đối với thai phụ và thai nhi, phòng sinh cần được trang bị các hộp dụng cụ phòng chống nguy cơ tai biến sản khoa, bao gồm hộp ngưng tim, hộp băng huyết sau sinh, hộp dụng cụ mổ lấy con để bác sĩ có thể thực hiện thao tác ngay và không cần phải chuyển người bệnh sang phòng phẫu thuật. Bên cạnh đó, bệnh viện cũng phải có ngân hàng máu để kịp thời ứng cứu, đội ngũ bác sĩ cũng phải có kinh nghiệm thực hành lâm sàng tốt và nhanh nhạy, như vậy mới có thể hạn chế tử vong đối với sản Nhận biết và phòng ngừa thuyên tắc ối sớm để xử trí kịp thời tai biến sản khoa Sản phụ bị tắc mạch ối cần được phát hiện sớm các dấu hiệu và xử trí kịp thời để hạn chế những nguy hiểm xảy ra ảnh hưởng đến tính mạng của thai phụ và thai nhi. Một số yếu tố sau đây được xem là nguy cơ có thể giúp phòng ngừa thuyên tắc ối nhưSản phụ lớn tuổiSản phụ đa sảnSản phụ chuyển dạ quá nhanh hoặc gặp khó khăn khi chuyển dạThai lớn hoặc thai chết lưu,Sản phụ bị vỡ tử cung, vỡ ối, chọc dò ốiSản phụ bị nhau tiền đạo, nhau bong non, hoặc nhau cài răng lượcSản phụ bị rách cổ tử cung cao, rách đoạn dưới tử cungSản phụ sinh mổNhững sản phụ có yếu tố nguy cơ cần được theo dõi kỹ trong quá trình chuyển dạ và sau sinh để phòng ngừa những biến chứng thuyên tắc ối nguy có tai biến sản khoa do tắc mạch ối cần ngay lập tức tiến hành cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn nhanh và đúng kỹ thuật, hiệu quả. Cần nhận biết và phòng ngừa thuyên tắc ối sớm để xử trí kịp thời. Trong tình huống nguy kịch, để cứu sống sản phụ có thể phải tiến hành phẫu thuật cắt tử Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện có dịch vụ thai sản trọn gói như một giải pháp giúp mẹ bầu an tâm vì đã có sự đồng hành của đội ngũ y bác sĩ trong suốt thai kỳ. Khi lựa chọn Thai sản trọn gói, thai phụ đượcQuá trình mang thai được theo dõi bởi đội ngũ bác sĩ giàu chuyên mônThăm khám đều đặn, phát hiện sớm các vấn đề bất thường trong thai kỳThai sản trọn gói giúp thuận tiện cho quá trình sinh đẻTrẻ sơ sinh được chăm sóc toàn diện Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Mạch máu tiền đạo trong thai kỳ Những điều cần biết Các biến chứng có thể gặp trong quá trình chuyển dạ Bị ngã khi đang mang thai có đáng lo? Thuyên tắc phổi là gì? Thuyên tắc phổi là tình trạng tắc động mạch phổi thường do huyết khối từ hệ tĩnh mạch sâu chi dưới. Huyết khối đã bị vỡ và trôi nổi tự do trong mạch máu có thể di chuyển đến một vùng khác của cơ thể và gây tắc nghẽn mạch máu tại đó. Có thể có một hoặc nhiều huyết khối. Bình thường tất cả tĩnh mạch trong cơ thể dẫn máu đi vào tĩnh mạch lớn hơn, rồi dẫn máu đến tim phải và tiếp tục vào động mạch phổi. Nếu có huyết khối trong hệ tĩnh mạch, huyết khối này sẽ di chuyển từ các tĩnh mạch sang tim phải rồi lại từ tim phải đi vào động mạch phổi chính và có thể bị mắc kẹt ở đó hoặc tiếp tục di chuyển vào một trong hai phổi. Khi huyết khối nằm trong động mạch phổi sẽ chặn lưu lượng máu đến phổi để nhận lấy oxy. Nếu không có đủ máu để nhận được oxy và di chuyển sang tim trái, nồng độ oxy trong cơ thể giảm xuống một cách nguy hiểm và có thể gây ra tổn thương cho tất cả các cơ quan trong cơ thể, kể cả não, thận và tim. Ngoài ra, do tắc nghẽn tại phổi làm tăng áp suất lên tim phải. Tim phải có thể bị phình to và co bóp nặng nề hơn, thậm chí chèn ép làm ảnh hưởng đến tim trái. Nếu tim trái không thể bơm đủ máu, huyết áp cũng giảm xuống. Tất cả những tác động này có thể dẫn đến tử vong đột ngột hoặc sau khi thuyên tắc phổi đã xảy ra một thời gian ngắn mà không được chữa trị. Thuyên tắc phổi là bệnh thường gặp và gây tử vong với tỉ lệ tử vong khoảng 30% nếu không được điều trị. Tuy nhiên tử suất có thể giảm đáng kể nhờ chẩn đoán và điều trị sớm. Nguyên nhân thuyên tắc phổi bao gồm Thuyên tắc phổi chủ yếu xuất phát từ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Ngoài ra, có thể xuất phát từ các tĩnh mạch chậu, thận, chi trên hoặc từ tim phải. Hầu hết huyết khối thành lập tại chỗ máu chảy chậm như các van tĩnh mạch hoặc nơi hợp lưu tĩnh mạch. Một số ít trường hợp thuyên tắc phổi không phải do huyết khối mà do những nguyên nhân khác như Thuyên tắc mỡ Do dị vật Ung thư Thuyên tắc khí Thuyên tắc ối thường gặp trong thuyên tắc phổi sau sinh Nhiễm trùng huyết Các triệu chứng của thuyên tắc phổi bao gồm Khó thở thường là khởi phát đột ngột Choáng váng Đau ngực có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ Nhịp tim nhanh Mất ý thức Ho ra máu Nôn ói Huyết áp thấp Vã mồ hôi Khò khè Da tái xanh Các yếu tố nguy cơ dẫn đến thuyên tắc phổi bao gồm Lớn tuổi 70 tuổi trở lên Mắc các bệnh lý rối loạn đông máu di truyền Có các bất thường mạch máu như giãn tĩnh mạch, suy tĩnh mạch Bệnh lý ung thư, bệnh tim như suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, ... Mang thai hoặc trong vòng 6 tuần sau sinh Hút thuốc Béo phì Đi tàu xe hoặc máy bay đường dài > 4-6 giờ mà không đứng và đi lại xung quanh Nằm bất động lâu ngày sau khi phẫu thuật hoặc chấn thương nặng Dùng viên thuốc tránh thai hoặc liệu pháp nội tiết tố Người có tiền sử huyết khối hoặc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc được kê toa Tránh nằm quá lâu hoặc lười vận động Duy trì cân nặng hợp lý Cố gắng giữ ngón chân cao hơn hông khi nằm hoặc ngồi Không hút thuốc Không mặc những bộ quần áo quá bó khiến sự lưu thông của máu bị ngăn cản Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu sớm có ý nghĩa trong việc giảm các triệu chứng và ngăn ngừa thuyên tắc phổi. Phòng ngừa tái phát dùng thuốc kháng đông đường uống hoặc aspirin nếu không dung nạp hay có chống chỉ định với thuốc kháng đông cho bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc ung thư. Chẩn đoán thuyên tắc phổi chủ yếu dựa vào yếu tố nguy cơ, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Yếu tố nguy cơ Bệnh nội khoa nhập viện hoặc hạn chế đi lại, phẫu thuật bụng chậu chỉnh hình, thai kỳ, … Lâm sàng Triệu chứng hô hấp khởi phát đột ngột khó thở, thở nhanh, đau ngực, ho ra máu, khò khè,… Triệu chứng tuần hoàn nhịp tim nhanh, tĩnh mạch cổ nổi, tụt huyết áp, sốc,… Xét nghiệm Các xét nghiệm thường quy giúp đánh giá toàn diện bệnh nhân Định lượng men tim BNP, Troponin để tiên lượng bệnh Khí máu động mạch X-quang phổi Điện tâm đồ Định lượng nồng độ D-dimer trong máu D-dimer là một sản phẩm giáng hóa của fibrin, nồng độ D-dimer càng cao càng đặc hiệu cho chẩn đoán thuyên tắc phổi Xét nghiệm chuyên sâu Siêu âm tim thường được thực hiện để đánh giá mức độ nghiêm trọng của thuyên tắc phổi Siêu âm tĩnh mạch chi dưới 50% thuyên tắc phổi có huyết khối tĩnh mạch chi dưới Chụp CT scanner đa lát cắt động mạch phổi là xét nghiệm thường được sử dụng nhất để tìm kiếm nguyên nhân của thuyên tắc phổi. Trong xét nghiệm này, thuốc nhuộm được tiêm vào tĩnh mạch của bàn tay hoặc cánh tay và chụp cắt lớp CT scanner ngực được thực hiện để tìm huyết khối trong phổi Xạ hình thông khí tưới máu phát hiện bất tương hợp thông khí tưới máu. Xạ hình bình thường giúp loại trừ chẩn đoán. Chụp cản quang hệ mạch máu phổi là xét nghiệm xâm lấn nhưng là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán thuyên tắc phổi. Chẩn đoán phân biệt Thuyên tắc phổi có bệnh cảnh lâm sàng giống nhiều bệnh khác như bệnh phổi mạn tính, hen, suy tim sung huyết, viêm phổi, nhồi máu cơ tim cấp, phình bóc tách động mạch chủ, tăng áp phổi nguyên phát, viêm màng ngoài tim, ung thư, tràn khí màng phổi, viêm sụn sườn, ... Điều trị hồi sức cấp cứu Hồi sức hô hấp Thở oxy qua mũi hoặc mặt nạ để đảm bảo SpO2 > 90%. Thông khí nhân tạo chỉ định đặt nội khí quản, thở máy cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có sốc, suy hô hấp. Hồi sức huyết động Truyền dịch khuyến cáo đặt đường truyền ngoại vi và truyền không quá 500ml dung dịch nước muối đẳng trương cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp. Thuốc vận mạch được chỉ định với bệnh nhân tụt huyết áp. Có thể sử dụng Dobutamine, phối hợp với Noradrenaline. Điều trị tái tưới máu Điều trị thuốc tiêu sợi huyết Chỉ định Bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có sốc, tụt huyết áp Cân nhắc điều trị cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp nguy cơ tử vong sớm ở mức trung bình cao và có rối loạn huyết động Phải hồi sinh tim phổi, mà nghi ngờ nguyên nhân ngừng tim là do thuyên tắc phổi Có bằng chứng của huyết khối lan rộng trên phim chụp cắt lớp vi tính hoặc có vùng giảm tưới máu lan rộng trên xạ hình thông khí tưới máu phổi Có huyết khối di động trong buồng tim phải Có tình trạng giảm oxy máu nặng Thuyên tắc phổi kèm theo dị tật tim tồn tại lỗ bầu dục Liều dùng thuốc tiêu sợi huyết được khuyến cáo hiện nay là rtPA, truyền tĩnh mạch liên tục trong vòng 15 phút với liều 0,6 mg/kg. Thời gian thuốc tiêu sợi huyết có hiệu quả cao nhất khi được điều trị trong vòng 48 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên, vẫn có thể cân nhắc chỉ định ở bệnh nhân bị thuyên tắc phổi từ 6 – 14 ngày. Phẫu thuật lấy huyết khối, hoặc can thiệp lấy huyết khối bằng ống thông Cần được thực hiện ở trung tâm ngoại khoa có đầy đủ trang thiết bị và kinh nghiệm. Phẫu thuật cần kết hợp với siêu âm tim qua thực quản để đánh giá đầy đủ tình trạng huyết khối ngoài phổi. Chỉ định Có bằng chứng huyết khối ở lỗ bầu dục, nhĩ phải hay thất phải Huyết khối đang di chuyển Thuyên tắc phổi nghịch thường Điều trị thuốc chống đông Dùng lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới Chỉ định Bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp nhưng có chống chỉ định điều trị thuốc chống đông Bệnh nhân thuyên tắc phổi và/hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tái phát mặc dù đã điều trị thuốc chống đông tối ưu Bệnh nhân suy tuần hoàn hoặc suy hô hấp nặng có nguy cơ tử vong nếu bị thuyên tắc phổi Xem thêm Tắc mạch phổi Những điều cần biết Tổng quan các bệnh thường gặp ở phổi Chẩn đoán và điều trị thuyên tắc mạch phổi

phòng ngừa thuyên tắc ối